KHÔNG MẤT THUẾ SUẤT ƯU ĐÃI 15% - 17% VỚI 6 LƯU Ý SAU

Từ ngày 01/10/2025, Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2025 (Luật số 67/2025/QH15) bắt đầu có hiệu lực, mang đến thay đổi lớn: lần đầu tiên áp dụng mức thuế suất ưu đãi 15% – 17% cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây được xem là cơ hội vàng để giảm gánh nặng thuế, tăng dòng tiền tái đầu tư. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp áp dụng sai, rủi ro phải truy thu thuế, phạt 20% số thuế thiếu và cộng thêm tiền chậm nộp 0,03%/ngày là rất lớn. Dưới đây là 6 lưu ý trọng yếu mà doanh nghiệp cần nắm chắc.

KIẾN THỨC THUẾTIN TỨCBÀI VIẾT NỔI BẬT

10/7/20254 phút đọc

1. DOANH THU - ĐIỀU KIỆN TIÊN QUYẾT

Theo Điều 10 Luật Thuế TNDN 2025:

  • Doanh thu ≤ 3 tỷ đồng/năm → áp dụng thuế suất 15%.

  • Doanh thu > 3 tỷ đến ≤ 50 tỷ đồng/năm → áp dụng thuế suất 17%.

  • Doanh thu > 50 tỷ đồng/năm → áp dụng 20% (mức cơ bản).

Điểm quan trọng: Doanh thu tính cả phần chưa thu được tiền (Điều 8), bao gồm: tiền bán hàng, cung ứng dịch vụ, phụ thu, trợ giá. Vì vậy, nếu doanh nghiệp ghi nhận doanh thu nhưng chưa thu được tiền, vẫn phải tính vào ngưỡng xét thuế suất.

2. KHÔNG ÁP DỤNG CHO CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN KẾT

Khoản 4 Điều 18 Luật Thuế TNDN 2025 quy định: Nếu doanh nghiệp có quan hệ liên kết mà công ty liên kết không đáp ứng điều kiện doanh thu thì không được áp dụng mức thuế 15% – 17%.

Ý nghĩa: Ngăn chặn tình trạng doanh nghiệp chia nhỏ doanh thu qua nhiều công ty con để né thuế.

3. NGÀNH ĐẶC THÙ CÓ THUẾ SUẤT RIÊNG

Không phải mọi doanh nghiệp SME đều được hưởng thuế suất ưu đãi. Một số ngành có mức thuế suất cao hơn:

  • Dầu khí: 25% – 50% (Thủ tướng quyết định).

  • Tài nguyên quý hiếm: 40% – 50% tùy địa bàn

Điều này đảm bảo các ngành khai thác tài nguyên chiến lược đóng góp cao hơn vào ngân sách.

Ví dụ: Công ty khai thác vàng dù doanh thu chỉ 2 tỷ/năm, vẫn phải chịu thuế suất 40% – 50%, không được hưởng mức 15%.

4. CÔNG THỨC TÍNH THUẾ DỄ GÂY SAI SÓT

Số thuế TNDN = Thu nhập tính thuế × Thuế suất.
Trong đó:

  • Thu nhập tính thuế = Doanh thu – Chi phí hợp lệ – Lỗ được chuyển

Sai sót phổ biến:

  • Ghi nhận chi phí không hợp lệ (không đủ chứng từ, hóa đơn).

  • Không kê khai lỗ hoặc kê khai lỗ sai quy định, dẫn đến thu nhập tính thuế cao hơn.



5. HỒ SƠ CHỨNG MINH ĐIỀU KIỆN

Để được hưởng mức 15% – 17%, doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ:

  • Báo cáo tài chính đã kiểm toán.

  • Hồ sơ khai thuế TNDN.

  • Hóa đơn, chứng từ chứng minh doanh thu.

Cơ quan thuế sẽ kiểm tra, thanh tra. Nếu hồ sơ thiếu, doanh nghiệp sẽ bị áp mức 20% mặc định, mất quyền hưởng ưu đãi.

6. RỦI RO TRUY THU VÀ XỬ PHẠT

Nếu áp dụng sai mức thuế, doanh nghiệp sẽ chịu:

  • Truy thu toàn bộ số thuế thiếu, cộng thêm tiền chậm nộp 0,03%/ngày (Điều 59, Luật Quản lý thuế 2019).

  • Phạt hành chính 20% số thuế thiếu (Điều 16, Nghị định 125/2020/NĐ-CP).

CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

1. Nếu doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh, phần nào được áp dụng mức thuế suất ưu đãi?
Theo Điều 18 Luật Thuế TNDN 2025, doanh nghiệp chỉ được áp dụng ưu đãi với phần thu nhập hạch toán riêng thuộc đối tượng ưu đãi. Nếu không hạch toán riêng, cơ quan thuế sẽ xác định theo tỷ lệ doanh thu hoặc chi phí.

2. Doanh nghiệp có được chia nhỏ giao dịch hoặc tách doanh thu để né ngưỡng 50 tỷ đồng không?
Không. Điều 18 khoản 4 quy định rõ: công ty con, công ty liên kết vẫn phải xét doanh thu hợp nhất để tính ngưỡng. Nếu cố tình chia nhỏ, doanh nghiệp có thể bị coi là trốn thuế và bị xử phạt theo Luật Quản lý thuế.

3. Nếu doanh nghiệp áp dụng sai mức thuế và bị truy thu, ngoài tiền phạt còn rủi ro gì?
Ngoài tiền chậm nộp 0,03%/ngày và phạt hành chính 20% số thuế thiếu (Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP), doanh nghiệp có thể bị thanh tra, kiểm tra chuyên sâu các kỳ thuế trước đó, làm tăng nguy cơ phát hiện thêm sai phạm.

TẠM KẾT

Chính sách thuế suất 15% – 17% theo Luật Thuế TNDN 2025 mở ra cơ hội giảm gánh nặng thuế lớn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, để biến ưu đãi thành lợi ích thật sự, doanh nghiệp không chỉ cần nắm rõ ngưỡng doanh thu, mà còn phải quản trị rủi ro pháp lý, chuẩn bị hồ sơ chứng minh đầy đủ, và tránh những sai sót trong hạch toán chi phí, chuyển lỗ.