DOANH NGHIỆP VAY – MƯỢN 0% LÃI SUẤT CÓ THỂ BỊ ẤN ĐỊNH THUẾ NHƯ THẾ NÀO?

Trong hoạt động doanh nghiệp, việc vay hoặc mượn tiền giữa cổ đông, giám đốc hay đối tác là điều rất phổ biến. Tuy nhiên, nếu không lập hồ sơ rõ ràng và chứng minh được mục đích hợp lý, doanh nghiệp có thể bị cơ quan thuế ấn định thuế, truy thu và xử phạt hành chính.

KIẾN THỨC THUẾTIN TỨCBÀI VIẾT NỔI BẬT

10/21/20257 phút đọc

TẠI SAO DOANH NGHIỆP THƯỜNG VAY HOẶC MƯỢN 0% LÃI SUẤT?

Trước khi xem xét yếu tố thuế, cần hiểu vì sao nhiều doanh nghiệp bị rơi vào tình huống âm tiền và buộc phải vay tạm.
Những nguyên nhân sau đây chiếm phần lớn các trường hợp bị thanh tra phát hiện:

  • Hạch toán sai quy trình: Doanh thu được ghi nhận sớm hơn thời điểm thu tiền thật, khiến sổ kế toán thể hiện có lãi nhưng thực tế quỹ tiền âm.

  • Chi vượt quỹ tiền mặt hoặc sai thời điểm: Do kế toán chưa khớp dòng tiền giữa chi phí phát sinh và khoản thu, dẫn đến thiếu tiền tạm thời.

  • Khách hàng thanh toán chậm: Doanh nghiệp có doanh thu, nhưng dòng tiền lại chưa quay vòng kịp.

  • Kiểm soát hàng tồn và công nợ yếu: Hàng tồn kho lớn khiến vốn bị chôn, trong khi chi phí vận hành vẫn phát sinh đều.

  • Chi phí đầu tư ban đầu quá thấp: Không có quỹ dự phòng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, buộc doanh nghiệp vay tạm để duy trì vận hành.

Khi đó, việc vay tạm không lãi suất được xem là giải pháp tình thế nhưng nếu hồ sơ không đầy đủ, doanh nghiệp có thể đối mặt rủi ro ấn định thuế TNDN hoặc TNCN.

CƠ QUAN THUẾ ẤN ĐỊNH THUẾ TRONG TRƯỜNG HỢP NÀO?

Theo Điều 59 Luật Quản lý Thuế 2019, cơ quan thuế có quyền ấn định thuế thu nhập doanh nghiệp nếu:

  1. Giao dịch vay – mượn không có cơ sở thực tế, không chứng minh được mục đích phục vụ sản xuất kinh doanh.

  2. Hợp đồng vay không ghi rõ lãi suất, thời hạn, cách hoàn trả.

  3. Không có chứng từ ngân hàng, biên bản nhận nợ hoặc hồ sơ dòng tiền hợp lệ.

  4. Không kê khai giao dịch liên kết khi khoản vay phát sinh giữa công ty và cổ đông, giám đốc.

Hậu quả là doanh nghiệp có thể bị:

  • Ấn định thuế TNDN dựa trên lãi suất thị trường (5–10%/năm).

  • Truy thu và phạt hành chính 20% trên số thuế khai thiếu.

  • Tính tiền chậm nộp 0,03%/ngày, cộng dồn cho đến khi hoàn tất nghĩa vụ.

Cơ quan thuế còn có thể tạm loại chi phí tài chính, lãi vay, hoặc chuyển tính chất khoản vay thành góp vốn, nếu xác định giao dịch không đúng bản chất.


DOANH NGHIỆP CẦN LÀM GÌ ĐỂ KHÔNG BỊ ẤN ĐỊNH THUẾ?

Để bảo vệ doanh nghiệp trước rủi ro thuế, việc quan trọng nhất là chuẩn hóa hồ sơ và chứng minh dòng tiền thực tế.
ATP Accounting khuyến nghị 4 nhóm giải pháp sau:

1. Lập hợp đồng vay rõ ràng, có lãi suất hợp lý

  • Hợp đồng vay phải thể hiện mục đích vay, thời hạn, phương thức trả nợ, lãi suất và chứng từ chuyển khoản ngân hàng.

  • Mức lãi suất có thể tham chiếu lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng thương mại (5–10%/năm).

  • Nếu bên cho vay là cá nhân, doanh nghiệp cần khấu trừ thuế TNCN 5% theo Thông tư 111/2013/TT-BTC.

  • Trường hợp vay không lãi suất, cần có văn bản giải trình mục đích vay hợp lý, kèm theo kế hoạch sử dụng vốn.

Điều này giúp chứng minh giao dịch vay là thật và phục vụ sản xuất, kinh doanh, tránh bị xem là giao dịch giả tạo.

2. Kê khai giao dịch liên kết khi vay từ giám đốc hoặc cổ đông

Nếu khoản vay chiếm từ 10% vốn chủ sở hữu trở lên, cơ quan thuế xem đây là giao dịch liên kết (theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP).
Doanh nghiệp bắt buộc phải:

  • Kê khai phụ lục giao dịch liên kết khi quyết toán thuế TNDN.

  • chứng từ chuyển tiền, biên bản nhận nợ và hồ sơ lãi suất.

Thiếu các tài liệu này, doanh nghiệp sẽ bị ấn định lại lãi suất và chi phí tài chính, thậm chí bị loại khỏi chi phí hợp lý khi tính thuế.

3. Tăng vốn điều lệ hoặc ký hợp đồng góp vốn đầu tư

Khi doanh nghiệp thường xuyên vay không lãi suất, cơ quan thuế có thể xem đây là góp vốn trá hình.
Giải pháp hợp lý là:

  • Tăng vốn điều lệ.

  • Ký hợp đồng góp vốn đầu tư, nêu rõ tỷ lệ, thời gian, và quyền lợi của các bên.

Cách làm này vừa giúp hợp thức hóa dòng tiền, vừa tránh rủi ro bị quy kết là huy động vốn trái phép.

4. Rà soát nguyên nhân âm tiền và cập nhật báo cáo dòng tiền

Doanh nghiệp cần định kỳ kiểm tra:

  • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, công nợ, hàng tồn kho, quỹ tiền mặt.

  • Phát hiện sớm chênh lệch giữa dòng tiền thật và số liệu kế toán.

  • Thực hiện điều chỉnh sớm để tránh tình trạng phải vay gấp, mượn tạm không chứng từ.

Việc kiểm soát chủ động không chỉ giảm rủi ro thuế mà còn giúp doanh nghiệp giữ ổn định dòng tiền vận hành.

CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

  1. Doanh nghiệp có thể vay không lãi suất từ cổ đông bao lâu mà không bị ấn định thuế?

Không có giới hạn cụ thể, nhưng nếu khoản vay kéo dài trên 12 tháng mà không có kế hoạch hoàn trả hoặc hồ sơ mục đích rõ ràng, cơ quan thuế có thể ấn định đây là vốn góp hoặc thu nhập khác (theo Điều 16 Luật Thuế TNDN 2025).

  1. Nếu doanh nghiệp vay tiền mặt (không chuyển khoản), có hợp lệ không?

Theo Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTCThông tư 219/2013/TT-BTC, các giao dịch từ 20 triệu tiền mặt trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt mới được tính vào chi phí hợp lý.
Do đó, vay - mượn bằng tiền mặt không có chứng từ ngân hàng sẽ bị loại khỏi chi phí hợp lệ.

  1. Trường hợp công ty vay không lãi suất giữa hai doanh nghiệp có liên kết vốn, có cần kê khai không?

Có. Theo Điều 5 và Điều 8 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, mọi khoản vay, cho vay giữa các bên có liên kết đều phải kê khai giao dịch liên kết, dù có lãi hay không.
Nếu không kê khai, doanh nghiệp có thể bị ấn định giá giao dịch và truy thu thuế TNDN.

TẠM KẾT

Vay – mượn không lãi suất không bị cấm, nhưng nếu thiếu căn cứ chứng minh, doanh nghiệp vẫn có thể bị ấn định, truy thu và xử phạt. Điều quan trọng không phải là né kiểm tra, mà là minh bạch dòng tiền, chuẩn hóa hồ sơ và tuân thủ quy định kế toán và thuế.